Trắc nghiệm về xử phạt VPHC phòng, chống tác hại rượu, bia, thuốc lá

Decuongtuyentruyen.com biên soạn 15 câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình, chứng thực, sử dụng mạng xã hội; phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá.

Bộ câu hỏi được biên soạn dựa trên Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử; Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

Câu 1. Anh Nguyễn Văn A đang có vợ hợp pháp, tuy nhiên anh A lại ngoại tình và chung sống với một người phụ nữ khác như vợ chồng. Hỏi, việc anh A có vợ nhưng sống chung với người phụ nữ khác như vợ chồng có vi phạm pháp luật không? Nếu có bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kinh doanh thuốc lá
Trắc nghiệm về xử phạt VPHC phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá

a) Hành vi anh A là vi phạm pháp luật và bị xử phạt tiền từ 1-3 triệu đồng

b) Hành vi anh A là vi phạm pháp luật và bị xử phạt tiền từ 3-5 triệu đồng

c) Hành vi của anh A là không vi phạm pháp luật vì anh A chỉ sống chung,, không kết hôn với người phụ nữ đó

d) Hành vi của anh A là không vi phạm pháp luật vì vợ anh A không phản đối việc anh A chung sống với người phụ nữ khác

Đáp án B

Câu 2. Chị Nguyễn Thị B có bằng tốt nghiệp Đại học được cấp hợp pháp, loại hình đào tạo là tại chức. Để đi xin việc ở các doanh nghiệp, chị B đã sửa bằng Đại học từ “tại chức” sang hình thức đào tạo “tập trung” tới UBND xã chứng thực bản sao. Hỏi, hành vi của chị B bị xử phạt như thế nào?

a) Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao của chị B bị phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ

b) Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao của chị B bị phạt tiền từ 1000.000đ đến 2.000.000đ

c) Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao của chị B bị phạt tiền từ 2000.000đ đến 3.000.000đ

d) Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao của chị B bị phạt tiền từ 1000.000đ đến 3.000.000đ

Đáp án D

Câu 3. Chị A và anh B yêu nhau, tuy nhiên do nhà anh B quá nghèo nên mẹ chị A không đồng ý cho chị A kết hôn với anh B mà ép buộc chị B phải kết hôn với anh C là một đại gia nhà đất. Hỏi việc làm của mẹ chị A đúng hay sai. Nếu sai bị xử phạt như thế nào?

a) Việc làm của mẹ chị A là đúng, vì thương con nên mẹ chị A có quyền cản trở kết hôn

b) Việc làm của mẹ chị A là đúng, vì pháp luật cho phép cha mẹ được cản trở kết hôn của con

c) Việc làm của mẹ chị A là sai và sẽ bị xử phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng do cưỡng ép kết hôn

d) Việc làm của mẹ chị A là sai và sẽ bị xử phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng do cưỡng ép kết hôn

Đáp án C

Câu 4. Anh Trần Văn C có hành vi đăng tải và chia sẻ thông tin không đúng về dịch bệnh Covid -19 trên mạng xã hội facebook thì bị xử phạt như thế nào?

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 

Đáp án D

Câu 5. Anh A và chị B sau thời gian yêu nhau thì chia tay. Chị B đã viết trên mạng xã hội facebook, zalo những nội dung không đúng sự thật, nói xấu anh A dẫn đến anh A bị mọi người xa lánh, lâm vào tình trạng trầm cảm. Hỏi hành vi của chị B đúng hay sai? Nếu sai bị xử phạt như thế nào?

a) Hành vi của chị B là đúng, vì đó là quyền của chị B

b) Hành vi của chị B là sau, sẽ bị phạt tiền từ 000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 

c) Hành vi của chị B là sau, sẽ bị phạt tiền từ 000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

d) Hành vi của chị B là sau, sẽ bị phạt tiền từ 000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Đáp án B

Câu 6. Hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác trên mạng xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như thế nào?

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng 

Đáp án D

Câu 7.  Hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm bị xử phạt như thế nào?

a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng

b) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

c) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

d) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng

Đáp án C

Câu 8. Chị A có cửa hàng tạp hóa, ngày 18/10/2020, chị A có khách hàng là em bé 10 tuổi được ba nhờ đi mua thuốc lá. Chị A đã bán thuốc lá cho em bé.

Hỏi việc chị A bán thuốc lá cho em bé có vi phạm pháp luật không? Nếu có bị xử phạt bao nhiêu tiền?

a) Hành vi chị A là vi phạm pháp luật và bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng   

b) Hành vi chị A là vi phạm pháp luật và bị Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

c) Hành vi của chị A là không vi phạm pháp luật, vì chị A bán theo nhu cầu của khách hàng

d) Hành vi của chị A là hợp pháp vì pháp luật không giới hạn việc bán thuốc lá theo độ tuổi

Đáp án A

Câu 9. Hồ Thanh B, 17 tuổi được ba mẹ cho tiền để ăn mai nhưng B nhịn ăn mai mà mua thuốc lá hút. Hỏi việc B hút thuốc lá có vi phạm pháp luật không? Nếu có bị xử phạt như thế nào?

a) Việc B hút thuốc lá là không vi phạm pháp luật

b) Việc B hút thuốc lá là quyền của B, Nhà nước không cấm việc này

c) Việc B hút thuốc lá là vi phạm pháp luật và sẽ phạtCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

d) Việc B hút thuốc lá là vi phạm pháp luật và sẽ phạtCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng

Đáp án C

Câu 10. Hành vi Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá bị phạt tiền như thế nào?

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng

b) Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

c) Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

d) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Đáp án A

Câu 11. Người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia bị xử phạt như thế nào?

a) phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

b) phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng

c) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

d) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng

Đáp án C

Câu 12.   Hành vi Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia  bị xử phạt như thế nào?

a) phạt tiền từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng

b) phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1000.000 đồng

c) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng

d) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng

Đáp án B

Câu 13. Cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên có Hành vi Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập bị xử phạt như thế nào?

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngđồng

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Đáp án C

Câu 14. Trong buổi liên hoan sinh hoạt ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, chị B đã cố tình ép chị A uống rượu, bia mặc dù chị A đã từ chối. Hỏi việc chị B ép buộc chị A uống rượu, bia là đúng hay sai? Nếu sai bị xử phạt như thế nào?

a) Việc chị B ép chị A uống rượu, bia là không vi phạm pháp luật

b) Việc chị B ép buộc chị A uống rượu, bia là vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngđồng

c) Việc chị B ép buộc chị A uống rượu, bia là vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồngđồng

d) Việc chị B ép buộc chị A uống rượu, bia là vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngđồng

Đáp án B

Câu 15. Hành vi Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi bị xử phạt như thế nào?

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồngđồng

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Đáp án C

rubi

Câu hỏi 16: Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định có các hình thức xử phạt chính nào sau đây?
 A. Phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn.
 B. Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
C. Phạt tiền; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
 D. Các phương án nêu ra đều sai.
Đáp án B, căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Câu hỏi 17: Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật nào dưới đây bị áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng?
A. Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật đã thu.
 B. Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.
C. Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
D. Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc.
Đáp án A, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Câu hỏi 18: Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề luật sư nào dưới đây không áp dụng mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng?
A. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
B. Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật.
C. Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật.
D. Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Đáp án A, căn cứ khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Câu hỏi 19: Theo quy định tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch bị áp dụng mức phạt tiền nào dưới đây ?
A. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
B. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
C. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
D. Không bị áp dụng hình thức phạt tiền.
Đáp án A, căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Câu hỏi 20: Sau 5 năm kết hôn, chị P phát hiện chồng mình là anh K đã chung sống như vợ chồng với chị T- đồng nghiệp cũ của anh K (không có quan hệ họ hàng, huyết thống, nuôi dưỡng với anh K). Sau khi thuyết phục chồng không được, chị P đã quyết định làm đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi vợ chồng chị thường trú để tố giác hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng của anh K. Đề nghị cho biết hành vi của anh K sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
A. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
B. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
C. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
D. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Đáp án A, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 82
Câu hỏi 21: Hành vi nào sau đây không phải là hành vi vi phạm hành chính về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật?
A. Thực hiện tư vấn pháp luật có thu phí.
B. Cản trở việc thực hiện quyền được thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân.
C. Cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung sai sự thật, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
D. Tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đáp án A, căn cứ Điều 9 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều 48 Nghị định 82
Câu hỏi 22: H và K hiện đang 16 tuổi, sống ở một xã miền núi. Vừa qua, cha mẹ H, K đã đồng ý tổ chức đám cưới cho hai cháu. Sau khi đám cưới được tổ chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã đến lập biên bản và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Đề nghị cho biết, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này như thế nào?
A Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
B. Cảnh cáo.
C. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
D. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đáp án A, căn cứ khoản 1 Điều 58 Nghị định 82.

Giới thiệu Đề cương Tuyên truyền

Đề cương tuyên truyền pháp luật (trang web thành viên của https://trangtinphapluat.com): Nơi cung cấp các đề cương tuyên truyền, nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *