Quảng Nam quy định về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ 01/2022

Ngày 21/12/2021, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 42/2021/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, theo đó tại ĐIều 40, Điều 41 đã  quy định về tái định cư như sau:

Điều 40. Diện tích đất ở được giao tại khu tái định cư
1. Được giao 01 (một) lô đất ở theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp được bồi thường bằng đất ở quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 13 Quy định này.
2. Được giao 02 (hai) lô đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và không vượt quá 02 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình có 02 (hai) cặp vợ chồng đủ điều kiện tách hộ theo quy định hoặc có 02 hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi;
b) Trường hợp có đất ở bị thu hồi từ 02 (hai) đến 03 (ba) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, mà hộ gia đình có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên đăng ký thường trú và thực tế cùng sống chung trên 01 (một) thửa đất ở bị thu hồi.

Quảng Nam quy định về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ 01/2022
Quảng Nam quy định về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ 01/2022

c) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ trên 03 đến 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
Được giao 03 (ba) lô đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và không vượt quá 03 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình có 03 (ba) cặp vợ chồng đủ điều kiện tách hộ theo quy định hoặc có 03 hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi.
b) Trường hợp có đất ở bị thu hồi từ trên 03 (ba) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, mà hộ gia đình có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên đăng ký thường trú và thực tế cùng sống chung trên 01 (một) thửa đất ở bị thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ trên 05 đến 07 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
4. Được giao 04 (bốn) lô đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và không vượt quá 04 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình có từ 04 (bốn) cặp vợ chồng đủ điều kiện tách hộ theo quy định hoặc có từ 04 hộ gia đình trở lên có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi.
b) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ trên 07 lần đến 09 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
5. Được giao 05 (năm) lô đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và không vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh nếu hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ trên 09 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
6. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này mà thoả mãn đồng thời nhiều điều kiện giao đất ở tái định cư thì được lựa chọn mức giao đất ở tái định cư cao nhất và phải thuộc đối tượng bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để làm nhà ở theo quy định của UBND tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
Số lô đất tái định cư được giao theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này được giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi. Trường hợp các cặp vợ chồng thực tế cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi mà đủ điều kiện được giao đất tái định cư, có nguyện vọng được giao trực tiếp đất ở tái định cư cho các hộ phụ thì phải có biên bản thoả thuận thống nhất với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi về vị trí, diện tích lô đất tái định cư và trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), được các cá nhân có liên quan trong hộ gia đình ký thống nhất, có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, đưa vào phương án BT, HT, TĐC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 Cặp vợ chồng được xem xét giao đất ở tái định cư theo quy định này, bao gồm: Vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân; vợ chồng đã có con chung nhưng ly hôn hoặc vợ chồng đã có con chung nhưng vợ (chồng) chết và đủ điều kiện tách hộ theo quy định.
7. Điều kiện để giao đất tái định cư đối với cặp vợ chồng thứ hai trở lên hoặc đối với hộ gia đình thứ hai trở lên (trường hợp có chung quyền sử dụng thửa đất ở thu hồi) hoặc đối với lô tái định cư thứ hai trở lên tính theo nhân khẩu phải đảm bảo:
a) Vợ hoặc chồng phải đăng ký thường trú tại địa chỉ thửa đất ở bị thu hồi, thực tế cùng chung sống trên thửa đất ở thu hồi và đăng ký kết hôn trước khi có Thông báo thu hồi đất.
Riêng đối với các nhân khẩu phát sinh tự nhiên hoặc trường hợp vợ/chồng đăng ký thường trú tại địa chỉ thửa đất ở bị thu hồi trước thời điểm thông báo thu hồi đất mà đăng ký kết hôn sau thời điểm Thông báo thu hồi đất thì được xác định đến trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp cặp vợ chồng không có giấy đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng hôn nhân thực tế theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
b) Không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
8. Trường hợp đặc biệt phải giao đất ở tại khu tái định cư ngoài những quy định nêu trên, giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và UBND cấp xã tham mưu UBND cấp huyện báo cáo
đề xuất, nêu rõ nguyên nhân gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổnghợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 41. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư
1. Phương pháp xác định giá đất tái định cư
a) Giá đất ở tái định cư trong khu quy hoạch mới được xác định theo giá đất giao dịch phổ biến trên thị trường tại thời điểm bố trí tái định cư, nhưng không thấp hơn suất đầu tư hạ tầng bình quân của dự án (Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt (trong đó có chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án) chia (:) diện tích đất ở và diện tích đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh), tương ứng với thời điểm phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường, phù hợp với giá đất tái định cư tại các khu tái định cư lân cận và không thấp hơn giá đất ở trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại các khu (điểm) dân cư gần nhất có vị trí và kết cấu hạ tầng tương đồng với khu tái định cư.
b) Giá đất ở tái định cư tại các vị trí xen cư trong khu dân cư hiện trạng được tính bằng tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ, san lấp mặt bằng và chi phí đầu tư khác (nếu có) chia (:) diện tích đất bố trí tái định cư. Trường hợp giá đất ở tái định cư được xác định theo tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ, san lấp mặt bằng và chi phí đầu tư khác mà thấp hơn giá đất ở trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất ở liền kề thì giá đất ở tái định cư được xác định bằng giá đất ở trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất ở liền kề.
Trường hợp tại các vị trí xen cư không thực hiện bồi thường, hỗ trợ, san lấp mặt bằng thì giá đất ở tái định cư được xác định bằng giá đất ở trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất ở liền kề, đồng thời có xem xét đến giá đất cụ thể thực hiện bồi thường ở các khu vực, vị trí gần nhất, có yếu tố hạ tầng tương đồng.
c) Giá đất tín ngưỡng tái định cư được xác định bằng 50% giá đất ở tái định cư tại vị trí lân cận liền kề có yếu tố hạ tầng tương đồng.
2. Trình tự, thủ tục hồ sơ xác định, trình thẩm định, phê duyệt giá đất ở cụ thể tái định cư và giá đất tín ngưỡng cụ thể tái định cư để tính tiền sử dụng đất nơi tái định cư (gọi chung là giá đất tái định cư) thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
3. Nguồn kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư (kể cả trường hợp điều chỉnh, bổ sung giá đất tái định cư) được xác định thành 01 hạng mục riêng của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật theo quy định của Bộ Tàinguyên và Môi trường để lập dự toán phục vụ công tác định giá đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thẩm định để tổng hợp đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Giới thiệu Đề cương Tuyên truyền

Đề cương tuyên truyền pháp luật (trang web thành viên của https://trangtinphapluat.com): Nơi cung cấp các đề cương tuyên truyền, nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *