Điểm mới của Quyết định 42/2021/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Ngày 21/12/2021, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam Lê Trí Thanh đã ký ban hành Quyết định 42/2021/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022; thay thế các Quyết định của UBND tỉnh:
1. Số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
2. Số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh;
3. Số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 và Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh.

Quy định tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quy định tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Decuongtuyentruyen tổng hợp những điểm mới của Quyết định 42/2021/QĐ-UBND so với các Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam, Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/09/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về sửa đổi bổ sung một số điều tại Quyết định 43/2014/QĐ-UBND

Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam, Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/09/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về sửa đổi bổ sung một số điều tại Quyết định 43/2014/QĐ-UBNDQuyết định 42/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam 61 điều

 

Nội dung:Nội dung thay đổi:
Quyết định 02/2016/QĐ-UBND:

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11

Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 và Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016:

Điều 2. Nội dung sửa đổi, bổ sung

1. Điều chỉnh tiêu đề Điều 11     và bổ sung khoản 7 Điều 11:
Tiêu đề: “Bồi thường về đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất”.

7. Khi Nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai, thì được bồi thường như sau:
Giá đất vườn, ao = Giá đất ở ­cụ thể – 50%(Giá đất ở­ cụ thể ­­- Giá đất nông nghiệp­cụ thể).

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

Điều 13. Bồi thường về đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất:

Bãi bỏ khoản 7 Điều 11

Hiện nay, đang chờ UBND tỉnh cho ý kiến về loại đất vườn ao trong cùng thửa đất ở.

Quyết định 19/2016/QĐ-UBND:

4. Bổ sung Điều 11a: “Điều 11a. Diện tích đất ở được giao tại khu tái định cư
1. Được giao 01 (một) lô đất ở theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp được bồi thường bằng đất ở quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 11 Quy định này.

2. Được giao 02 (hai) lô đất tại khu tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợpsau:
a) Hộ gia đình có 02 (hai) cặp vợ chồng thực tế cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi và đủ điều kiện tách hộ theo quy định hoặc có 02 hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi;
b) Trường hợp có đất ở bị thu hồi từ 02 (hai) đến 03 (ba) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, mà hộ gia đình có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên (trong đó có nhân khẩu chưa lập gia đình riêng, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên) thực tế cùng sống chung trên 01 (một) thửa đất ở bị thu hồi.
c) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ 03 đến 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

Điều 40. Diện tích đất ở được giao tại khu tái định cư

1. Được giao 01 (một) lô đất ở theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp được bồi thường bằng đất ở quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 13 Quy định này.

2. Được giao 02 (hai) lô đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch chi tiết phân lô được duyệt tại khu tái định cư nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và không vượt quá 02 lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh

Quyết định 19/2016/QĐ-UBND:

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014:

“Điều 22. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

….

3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1, Điều này được tính bằng tiền là 500.000 đồng/tháng (tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

 

 

 

Điều 32. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất:

….

3. Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c d, đ và e Khoản 1, Điều này được tính bằng tiền là 600.000 đồng/tháng/nhân khẩu (tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình tại địa phương),

Quyết định 19/2016/QĐ-UBND:

9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 23 Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 và khoản 3 Điều 2 Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016:
“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 của Quy định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

a) Mức hỗ trợ được xác định bằng giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố nhân với hệ số như sau:

Đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác (trừ đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc) và đất làm muối: 3 (ba) lần; Đất nuôi trồng thủy sản: 2,5 (hai phẩy năm) lần; Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc: 2 (hai) lần; Đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác: 1,5 (một phẩy năm) lần.
b) Diện tích đất tính hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.”

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

Điều 33. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 32 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 32 của Quy định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ được xác định bằng giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố nhân với hệ số như sau:

Đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác (trừ đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc) và đất làm muối: 4,5 (bốn phẩy năm) lần; Đất nuôi trồng thủy sản: 4,0 (bốn) lần; Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc: 3,5 (ba phẩy năm) lần; Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác: 3,0 (ba) lần.

Quyết định 43/2021/QĐ-UBND:

Điều 27. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

…..

3. Khen thưởng: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chấp hành tốt chủ trương, chính sách thực hiện quyết định thu hồi đất, tháo dỡ, di dời nhà ở, nhà thờ tộc họ, mồ mả, công trình, vật kiến trúc; thu dọn cây cối, hoa màu, con vật nuôi (gọi chung là tài sản trên đất), bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định (thời hạn do UBND cấp huyện quy định) thì được khen thưởng như sau:

a) Trường hợp, thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở), di dời mồ mả, vật kiến trúc, mức thưởng bằng 5% (năm phần trăm)/ tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất thu hồi, nhưng mức tối đa không quá 7.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp thu hồi đất một lần trên 70% diện tích đất nông nghiệp và mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp còn lại.

b) Trường hợp, thu hồi đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, mức thưởng bằng 5% (năm phần trăm)/ tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất thu hồi, nhưng mức tối đa không quá 10.000.000 đồng/hộ (hoặc tổ chức, đơn vị, cá nhân) đối với trường hợp phải di dời toàn bộ nhà ở, công trình, tài sản trên đất và mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp còn lại.

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

Điều 38. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

….

3. Hỗ trợ bàn giao mặt bằng (không áp dụng khi thu hồi đất công ích của UBND cấp xã quản lý): Hộ gia đình, cá nhân và tổ chức chấp hành tốt chủ trương, chính sách thực hiện quyết định thu hồi đất, tháo dỡ, di dời nhà ở, nhà thờ tộc họ, mồ mả, công trình, vật kiến trúc; thu dọn cây cối, hoa màu, con vật nuôi, bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định (thời hạn do UBND cấp huyện quy định) thì được hỗ trợ bàn giao mặt bằng như sau:

a) Trường hợp, thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở), mức hỗ trợ bằng 5% (năm phần trăm)/tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi, nhưng mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp thu hồi đất một lần trên 70% diện tích đất nông nghiệp và mức tối đa không quá 10.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp còn lại.

b) Trường hợp, thu hồi đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, mức hỗ trợ bằng 5% (năm phần trăm)/tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi, nhưng mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ (hoặc tổ chức, đơn vị, cá nhân) đối với trường hợp phải di dời toàn bộ nhà ở, công trình, tài sản trên đất và mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ đối với trường hợp còn lại.

Quyết định 19/2016/QĐ-UBND:

10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 27 Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014:

6. Hỗ trợ thuê nhà ở đối với trường hợp thu hồi đất ở:

a) Người bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

Thành phố Hội An và nội thị thành phố Tam Kỳ: 1.500.000 đồng/tháng/hộ; các thị trấn, thị tứ thuộc trung tâm hành chính các huyện Nam Trà My, Nông Sơn, Tây Giang: 1.000.000 đồng/tháng/hộ; các khu vực còn lại: 800.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian thuê nhà ở: 12 tháng.

“7. Hỗ trợ ổn định đời sống đối với trường hợp thu hồi đất ở:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có nhà ở nhưng không đồng thời với việc thu hồi đất nông nghiệp hoặc thu hồi dưới 15% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền là 500.000 đồng/01 tháng/01 nhân khẩu.

…..

c) Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 1.000.000 đồng/hộ để giải quyết những thủ tục cần thiết của hộ gia đình tại nơi ở mới.

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

Điều 38. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất:

…..

 

6. Hỗ trợ thuê nhà ở đối với trường hợp thu hồi đất ở:

a) Người bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

Thành phố Hội An, thành phố Tam Kỳ và thị xã Điện Bàn: 2.500.000 đồng/tháng/hộ; các thị trấn thuộc các huyện và thị tứ thuộc trung tâm hành chính các huyện Nam Trà My, Nông Sơn, Tây Giang: 2.000.000 đồng/tháng/hộ; các khu vực còn lại: 1.500.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian thuê nhà ở: 12 tháng.

7. Hỗ trợ ổn định đời sống đối với trường hợp thu hồi đất ở:

a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có nhà ở nhưng không đồng thời với việc thu hồi đất nông nghiệp hoặc thu hồi dưới 15% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền là 600.000 đồng/01 tháng/01 nhân khẩu,

….

b) Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 5.000.000 đồng/hộ để giải quyết những thủ tục cần thiết của hộ gia đình tại nơi ở mới.

Quyết định 43/2021/QĐ-UBND:

Điều 40. Bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả

2. Hỗ trợ di chuyển, mai táng:

a) Đối với mộ mai táng dưới 02 năm được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: 3.500.000 đồng/mộ. Căn cứ giấy chứng tử để xác định thời gian mai táng hoặc theo giấy xác nhận của UBND cấp xã.

……

c) Hỗ trợ chi phí di chuyển mộ cải táng vào các khu quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung và trường hợp mộ phải cải táng ngoài các khu quy hoạch tập trung (do địa phương chưa có các khu nghĩa địa tập trung) hoặc cải táng tại nghĩa trang gia tộc (được UBND cấp xã xác nhận) là 350.000 đồng/mộ.

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

Điều 30. Bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả

2. Hỗ trợ di chuyển, mai táng:

a) Đối với mộ mai táng dưới 02 năm được hỗ trợ: 7.000.000 đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: 5.000.000 đồng/mộ. Căn cứ giấy chứng tử để xác định thời gian mai táng hoặc theo giấy xác nhận của UBND cấp xã.

…..

c) Hỗ trợ chi phí di chuyển mộ cải táng vào các khu quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung và trường hợp mộ phải cải táng ngoài các khu quy hoạch tập trung (do địa phương chưa có các khu nghĩa địa tập trung) hoặc cải táng tại nghĩa trang gia tộc (được UBND cấp xã xác nhận) là 1.200.000 đồng/mộ.

Quyết định 43/2021/QĐ-UBND:

Điều 27. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

5. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 6 của Quy định này thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức hỗ trợ theo quy định tại các Điều 22 và 23 của Quy định này.

Quyết định 42/2021/QĐ-UBND:

..

 

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật đất đai (kể cả trường hợp sử dụng đất công ích của xã, phường, thị trấn, nhưng phải có hợp đồng thuê đất công ích giữa UBND cấp xã với người sử dụng đất) thì được hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; mức hỗ trợ từ 60% – 80% mức hỗ trợ theo quy định tại các Điều 32 và 33 của Quy định này.)

(Điều 36. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:

1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 50% theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 10 của Quy định này; trường hợp, không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được hỗ trợ 20% theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân thuê, đấu thầu theo quy định này được trích từ số tiền hỗ trợ cho ngân sách của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Khoản 1, Điều này.)

Về cây trồng trên đất
Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về đơn giá cây trồng, hoa màu, con vật nuôi:Quyết định số 3925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về đơn giá cây trồng trên đất phục vụ BT-GPMB:
Phụ lục 01, tại Mục II: Cây lương thực, thực phẩm, cây dược liệu. được UBND tỉnh Quảng Nam ban hành chi tiết cho các loại cây trồng hàng năm (đậu phụng, lúa, sắn……)Quyết định 3925/QĐ-UBND:

Điều 3. Quy định đơn giá bồi thường các loại cây trồng; mật độ cây trồng

1. Đơn giá bồi thường đối với cây trồng hằng năm

a) Được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

b) Căn cứ tình hình thực tế của khu vực dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan để xác định loại cây trồng chính, năng suất, giá bán trung bình tại thời điểm thu hồi đất để xây dựng đơn giá bồi thường chung cho toàn khu vực dự án theo công thức sau:

Mức bồi thường

(đồng/m2)

=Năng suất cao nhất 01 vụ

(kg/m2)

xgiá bán trung bình

(đồng/kg)

Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện nội dung này.

Về Phần nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất:

Được Ban hành chi tiết tại Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 thay thế đơn giá cho Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Sưu Tầm – Nguyễn Tiên

Giới thiệu Đề cương Tuyên truyền

Đề cương tuyên truyền pháp luật (trang web thành viên của https://trangtinphapluat.com): Nơi cung cấp các đề cương tuyên truyền, nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật Liên hệ: kesitinh355@gmail.com. Điện thoại, Zalo: 0935634572

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *